Được hỗ trợ bởi Dịch

Hiểu về một số loại tạp nhiễm phổ biến trong nước phòng thí nghiệm

Tất cả nước trong phòng thí nghiệm ban đầu được lấy từ nguồn cung cấp nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn uống được, tuy nhiên, nước này có thể chứa nhiều chất ở dạng hòa tan hoặc ở dạng huyền phù có thể tác động và làm sai lệch dữ liệu phân tích. Những chất gây ô nhiễm này có khả năng tác động tiêu cực đến bất kỳ ứng dụng khoa học nào. Bài viết dưới đây sẽ giúp độc giả có cái nhìn tổng quát về những yếu tố này.

 

Các ion vô cơ

 Các ion vô cơ thường có trong nước máy là các cation, chẳng hạn như natri, canxi, magiê hoặc sắt, và các anion, chẳng hạn như bicacbonat, clorua và sunfat. Nhiều ion khác có thể có mặt tùy thuộc vào nguồn nước. Các ion vô cơ, ngay cả ở mức vết, có thể ảnh hưởng đến cả phản ứng hữu cơ và sinh hóa bằng cách hoạt động như chất xúc tác. Chỉ số phản ánh ô nhiễm ion vô cơ trong nước thường được xác định bằng điện trở suất hoặc độ dẫn điện.

Các tạp nhiễm ion vô cơ thường được loại bỏ bằng kỹ thuật trao đổi ion là dùng cột lọc và bộ điện hóa EDI.

 

Các chất hữu cơ

Các phân tử hữu cơ hòa tan có trong nước máy chủ yếu có nguồn gốc sinh học. Các phân tử bao gồm axit humic, tannin và lignin là sản phẩm phụ của quá trình thối rữa thực vật. Tuy nhiên, các chất gây ô nhiễm do con người tạo ra có thể được đưa vào qua các đường ống dẫn nước. Ví dụ, ống PVC có thể rò rỉ chất hóa dẻo phthalate ester của chúng vào nước. Các chất hữu cơ hòa tan có thể ảnh hưởng đến các thí nghiệm sinh học như nuôi cấy tế bào và làm xáo trộn các kỹ thuật phân tích. Ngay cả sự nhiễm bẩn hữu cơ vừa phải có trong nước được sử dụng để chuẩn bị dung dịch rửa giải Sắc ký lỏng có thể gây ra sự không ổn định của đường nền và làm giảm độ nhạy và độ phân giải, do đó làm giảm tuổi thọ của cột sắc ký. Chỉ số phản ánh mức độ tạp nhiễm chất hữu cơ thường được xác định bằng chỉ số tổng các bon oxi hóa – TOC.

Tạp nhiễm hữu cơ thường được các hệ thống lọc nước xử lý bằng kỹ thuật lọc RO, than hoạt tính. Ngoài ra, một lượng rất nhỏ chất hữu cơ cũng có thể được xử lý hiệu quả bằng tia UV bước sóng ngắn 185nm.

 

Hạt lơ lửng và chất keo

Nước tự nhiên thường chứa các hạt mềm (mảnh vụn thực vật) và hạt cứng (cát, đá) cũng như các chất keo có thể cản trở hoạt động của thiết bị, gây hiện tượng tắc nghẽn.

Tạp chất này cũng được xử lý hiệu quả qua bộ phận vi lọc, cột lọc RO và tia UV. Ngoài ra, bồn chứa nước lọc cũng được đảm bảo không bị tạp nhiễm này thông qua việc sử dụng bộ lọc thông khí đảm bảo.

 

Vi khuẩn và các sản phẩm phụ của chúng

Vi khuẩn làm ô nhiễm nguồn nước tự nhiên, đặc biệt là nước bề mặt. Quá trình khử trùng bằng clo sẽ đảm bảo loại bỏ các vi khuẩn có hại, nhưng nước máy vẫn chứa các vi sinh vật sống. Vi khuẩn có thể gây ra các vấn đề khác nhau trong các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm hoặc trực tiếp hoặc thông qua các sản phẩm phụ của chúng, chẳng hạn như pyrogens, nuclease hoặc alkaline phosphatase. Vi khuẩn cũng có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng đến các kỹ thuật như HPLC, GC,.. chỉ số này thường được theo dõi thông qua kỹ thuật nuôi cấy gián tiếp và chỉ số thu nhận được là tổng khuẩn lạc trên 1ml (CFU/ml)

Vi khuẩn được loại bỏ thông qua cột lọc RO và sử dụng bức xạ UV 254nm trong máy lọc nước.

 

Khí hòa tan

Nước tự nhiên chứa các khí hòa tan như nitơ, oxy và carbon dioxide. Nồng độ oxy có thể ảnh hưởng đến các phản ứng sinh hóa cụ thể và nitơ có thể tạo thành bong bóng gây bất lợi cho các quá trình như đếm hạt hoặc đo quang phổ.

Không thể loại bỏ được hết khí này trong nước. Duy có CO2 khi hòa tan trong nước có thể điện ly thành gốc carbonat và bị khử bởi bộ lọc EDI.

 

Như vậy, để xử lý hiệu quả các tạp nhiễm trong nước, đáp ứng chất lượng nước cho thí nghiệm, cần phải phối hợp tối ưu các kỹ thuật xử lý theo các bước. Với hơn 20 năm kinh nghiệm cung cấp giải pháp lọc nước từ Merck Millipore, công ty TNHH Thiết bị khoa học Việt Anh sẽ giúp bạn chọn lựa một hệ thống lọc nước đảm bảo an tâm cho mọi ứng dụng trong phòng thí nghiệm. Hãy liên hệ với chúng tôi để được phục vụ nhanh nhất.

 
← Bài trước Bài sau →
Back to top