Được hỗ trợ bởi Dịch

Các kháng sinh “MỚI” dành cho vi khuẩn Gram âm kháng thuốc - Phần 2

 

Như đã đề cập, cơ chế kháng phổ biến và quan trọng nhất ở vi khuẩn Gram âm là khả năng tiết các enzyme beta-lactamase để ức chế các kháng sinh beta-lactam. Một quan điểm nghiên cứu cho rằng các beta-lactamase này được mã hóa từ các gen chuyển có ở Enterobacterales, các vi khuẩn Gram âm không lên men như Acinetobacter spp. và Pseudomonas aeruginosa. Các gen này có sự đa dạng về địa lý, như OXA-48 phổ biến nhất ở châu Âu; KPC ở Mỹ, Nam Mỹ và Trung Quốc; NDM ở Nam Á; và VIM ở Australia. Để điều trị các vi sinh vật không nhạy cảm với beta-lactam, bác sĩ thường sử dụng colistin. Tuy nhiên, những vi sinh vật này cũng có thể phát triển khả năng kháng colistin; ví dụ, nhờ gen mcr-1.

Bên cạnh các kháng sinh kết hợp được đề cập ở Phần 1, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Cơ quan Y tế Châu Âu (EMA) cũng đã phê duyệt sử plazomicin, eravacycline, cefiderocol với hoạt tính chống lại vi khuẩn Gram âm.  Ngoài những loại kháng sinh “mới” này, temocillin, một loại kháng sinh beta-lactam có hiệu quả chống lại vi khuẩn Gram âm chỉ được chấp thuận ở Bỉ và Anh, cũng được đề cập.

 

Plazomicin

https://suckhoe123.vn/suc-khoe/blog/thuoc-zemdri-vial-cong-dung-chi-dinh-va-luu-y-khi-dung-19680.html

Plazomicin là một aminoglycoside tổng hợp. Tương tự các aminoglycoside khác, nó ức chế quá trình tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn và có hoạt tính diệt khuẩn phụ thuộc liều trong điều kiện in vitro. FDA đã phê duyệt plazomicin (tên thương mại Zemdri) vào năm 2018 để sử dụng trong nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng và viêm thận với liều 15 mg/kg IV, QD. Một số nghiên cứu cho thấy, trong điều kiện in vitro, plazomicin có hoạt tính chống lại hơn 95%  các vi khuẩn đường ruột, đặc biệt là các chủng tiết ESBL và chống lại 84,6% - 97,6% các chủng vi khuẩn kháng carbapenem. Plazomicin có hoạt tính tốt chống lại các chủng phân lập chứa gen KPC (nghĩa là nhạy cảm 92,9% ở mức ≤ 2 mg/L), hoạt tính kém hơn đối với OXA-48 (87%) và hoạt tính hạn chế (40,5%) chống lại các chủng phân lập chứa MBL.
 

Eravacycline

https://www.xerava.com/dosing
 
Eravacycline là một fluorocycline thuộc nhóm tetracycline. Giống như tetracycline, thuốc ngăn việc tổng hợp protein của vi khuẩn. FDA đã phê duyệt eravacycline (tên thương mại Xerava) vào năm 2018 để điều trị nhiễm trùng ổ bụng với liều 1 mg/kg IV, BD trong tổng thời gian từ 4 đến 14 ngày. Thuốc có những tác dụng phụ tương tự tetracycline như phản ứng quá mẫn và thay đổi màu răng vĩnh viễn. Các nghiên cứu cho thấy eravacycline có hoạt tính chống lại E.coli K.pneumoniae, bao gồm các chủng tiết ESBL. Ngoài ra, kháng sinh còn có hoạt tính với Acinetobacter spp. nhưng lại hoạt động hạn chế với P. aeruginosa. Điều thú vị là nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của nó tương quan tốt với tigecycline (một loại kháng sinh tetracycline khác), nhưng nó mạnh hơn từ hai đến bốn lần. Eravacycline có thể hoạt động chống lại các chủng CRE. Một nghiên cứu nhỏ cho thấy rằng nó cũng hoạt động chống lại vi khuẩn E. coli chứa mcr-1 kháng colistin.

 

Cefiderocol

https://clinlabint.com/shionogis-antibiotic-fetcroja-cefiderocol-is-now-available-in-the-netherlands/

Cefiderocol (tên thương mại là Fetroja) là một siderophore thay thế catechol, thuộc họ kháng sinh cephalosporin. Năm 2019, thuốc được FDA chấp thuận sử dụng trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu với liều 2 g IV, TD và năm 2020 được mở rộng sang viêm phổi bệnh viện/ viêm phổi liên quan đến máy thở (HAP/VAP). Các nghiên cứu cho thấy cefiderocol có hoạt tính chống lại hơn 90% trực khuẩn đường ruột và hơn 90%  Acinetobacter spp. và P. aeruginosa, bao gồm cả những chủng kháng carbapenem.

 

Temocillin

https://www.myhealthyclick.com/temocillin-can-reduce-spread-of-resistant-bacteria-in-hospitals-study/

Temocillin là một dẫn xuất của ticarcillin, một loại kháng sinh penicillin với mục tiêu chủ yếu là PBP3. Kháng sinh không có tác dụng lên vi khuẩn Gram dương, các nhóm trực khuẩn không lên men (như A. baumannii, P. aeruginosa) và vi khuẩn kị khí. Temocillin được sử dụng trong nhiễm trùng đường tiết niệu do các vi khuẩn Gram âm kháng cephalosporin thế hệ thứ ba gây ra. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, kháng sinh này được xem như là một lựa chọn để tiết kiệm carbapenem. Temocillin không bị ảnh hưởng bởi ESBL và AmpC, nhưng bị ảnh hưởng bởi OXA-48 và MBL. Không có ngưỡng cắt lâm sàng cho kháng sinh này từ CLSI và EUCAST. Chỉ có Hiệp hội Hóa trị Kháng sinh Anh quốc (BSAC) công bố 2 ngưỡng cắt lâm sàng: một cho nhiễm trùng đường tiết niệu (≤32 mg/L) và một cho cho nhiễm trùng hệ thống (≤8 mg/L). Khi điểm dừng BSAC cho nước tiểu được sử dụng, temocillin cho thấy hoạt động chống lại vi khuẩn sản xuất KPC.

FCác chuyên gia y khoa nên dựa vào các báo cáo dịch học ở từng khu vực, kết quả  kháng sinh đồ (AST) từ các phòng xét nghiệm vi sinh để lựa chọn phác đồ điều trị nhiễm khuẩn phù hợp. Một giá trị MIC chính xác từ báo cáo kháng sinh đồ sẽ hỗ trợ cho việc điều trị kháng sinh đạt hiệu quả lâm sàng. Tuy nhiên, lưu ý tránh lạm dụng vì có thể dẫn đến vấn đề tăng đề kháng kháng sinh ở vi khuẩn.

 

Lựa chọn kháng sinh mới từ đâu?

Hệ thống Sensititre của Thermo Fisher Scientific cung cấp giá trị “True MIC” từ phương pháp vi pha loãng thay vì ngoại suy, giúp bạn nhận được những báo cáo kháng sinh đáng tin cậy nhất. Sự hợp tác chặt chẽ với các công ty dược phẩm hàng đầu liên tục cho phép Thermo Fisher Scientific cập nhật sớm nhất các loại thuốc mới trên cả khoanh giấy và các khay kháng sinh đồ Sensititre, với các định dạng tiêu chuẩn và tùy chỉnh, giúp bạn linh hoạt tích hợp chúng vào quy trình làm việc thủ công và/hoặc tự động của mình.

Hiện nay, các khay Sensititre như EURGNCOL hay DKMGN đã được cập nhật kháng sinh Ceftazidime/Avibactam và Ceftolozane/Tazobactam; khay EUMDROF có chứa thêm kháng sinh Temocillin. Hơn thế nữa, Thermo Fisher Scientific vừa phát triển các khay EUMDROXF, MDRGN2F và MDRGNX2F được tích hợp hầu hết các kháng sinh “mới” như plazomicin, eravacycline, cefiderocol; ceftazidime/avibactam, ceftolozane/tazobactam, meropenem/vaborbactam và imipenemcilastatin/relebactam như các giải pháp chuyên biệt cho nhóm vi khuẩn Gram âm đa kháng.

Để tìm hiểu thêm thông tin để phòng xét nghiệm của bạn đạt được kết quả MIC tương đương tiêu chuẩn vàng nhằm cải thiện qui trình làm việc với hệ thống tự động, liên hệ với chúng tôi, Công ty TNHH TBKH Việt Anh - nhà phân phối độc quyền các giải pháp Vi sinh lâm sàng của Thermo Fisher Scientific tại Việt Nam.

-----------------------------------------------------

CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ KHOA HỌC VIỆT ANH

📩 Email: info@vietanhco.com.vn

🌎 Website: https://vietanhco.com.vn

☎️ Hà Nội: 024 3783 1852 - TP.Hồ Chí Minh: 028 3517 1160

#vietanhscientific #vietanh #thermofisherscientific #thermo #sensititre #trueMIC #khangsinhmoi #Gramam #dakhang #vikhuan #vikhuandakhang #EURGNCOL #DKMGN #EURMDROF #EUMDROXF #MDRGN2F #MDRGN2XF #plazomicin #eravacycline #cefiderocol #temocillin

 

Tài liệu tham khảo

  1. Erlangga Yusuf , Hannelore I. Bax, Nelianne J. Verkaik and Mireille van Westreenen; An Update on Eight “New” Antibiotics against Multidrug-Resistant Gram-Negative Bacteria; Journal of Clinical Medicine; 2021 Mar 4;10(5):1068. doi: 10.3390/jcm10051068
  2. Thermo Fisher Scientific; MBD_Sensititre_Plate_Guide_Booklet.
  3. Thermo Fisher Scientific; Sensititre Gram Negative MDRO Plates (MDRGN2F-MDRGNX2F) Overview.
← Bài trước Bài sau →
Back to top